Cách viết Pie Chart IELTS Writing Task 1 chi tiết nhất dành cho người mới học
Pie Chart là một dạng bài phổ biến trong phần IELTS Writing Task 1. Bài viết hôm nay sẽ hướng dẫn chi tiết nhất cách viết Pie Chart IELTS Writing Task 1 dành cho các bạn đang học IELTS.
1. Giới thiệu về Pie Chart IELTS Writing Task 1
Pie Chart (biểu đồ tròn) dùng để so sánh các đối tượng ở mức tổng thể. Mỗi phần biểu diễn một số liệu nhất định (thường ở dạng phần trăm) cho một đối tượng nào đó. Tên và ký hiệu các đối tượng tương ứng với màu được liệt kê ở bên cạnh.
2. Yêu cầu trong bài Pie Chart IELTS Writing Task 1
Khi gặp dạng bài này trong đề thi IELTS Writing Task 1, những điều bạn cần biết đó là:
– Một bài phân tích Pie Chart IELTS Writing Task 1 có độ dài tối thiểu từ 150 từ.
– Trong bài Pie Chart, không đánh mạnh vào chi tiết mà phải tóm tắt các thông tin càng ngắn gọn càng tốt, dựa vào đề bài cho để viết thành một báo cáo ngắn và tuyệt đối không sử dụng những từ ngữ hay cấu trúc chỉ ý kiến cá nhân.
– Có vốn từ vựng phong phú và biết cách sử dụng linh hoạt.
3. Các dạng Pie Chart IELTS Writing Task 1
Trong IELTS Writing Task 1 có đa dạng các loại Pie Chart nhưng phổ biến nhất là 2 dạng: dạng chỉ có 1 chart và dạng có 2 đến 3 chart.
3.1. Dạng chỉ có 1 chart
Trong dạng bài chỉ có 1 chart, đề bài sẽ cung cấp 1 biểu đồ tròn với các thông tin cụ thể. Ví dụ như ảnh dưới đây:
3.2. Dạng có 2 hay nhiều chart trở lên
Dạng thứ 2 thường gặp hơn trong đề thi IELTS Writing Task 1, có sự thay đổi theo thời gian. Dạng này thường biểu thị sự lên xuống về các giá trị theo thời gian của các đối tượng được biểu thị. Dạng thứ 2 khá phức tạp và khó xử lý hơn so với dạng thứ 1.
4. Cách viết Pie Chart IELTS Writing Task 1
Trong phần này, Heenglish sẽ hướng dẫn bạn cách viết Pie Chart IELTS Writing Task 1 một cách chi tiết nhất.
4.1. Bố cục bài viết Pie Chart IELTS Writing Task 1
– Bố cục bài viết Pie Chart IELTS Writing Task 1 gồm có 3 phần:
- Introduction: Dựa vào câu hỏi từ đề bài và paraphrase theo ý của bạn.
- Overview: Viết 1 – 2 câu nêu về những điểm nổi bật nhất, tổng quan nhất khi nhìn vào biểu đồ.
- Details: Ở phần này, bạn sẽ nêu các thông tin chi tiết hơn, đặc điểm nổi bật nhất của từng đối tượng. Mỗi đoạn sẽ từ 2 – 4 câu, có khoảng 1 – 2 đoạn. Để tránh bị lộn xộn nội dung, bạn cần xác định nội dung định viết là gì, sắp xếp ý cho hợp lý. Và để đạt điểm cao ở bài này, ngoài việc phân tích biểu đồ, bạn nên có sự so sánh giữa các đối tượng trong biểu đồ đó.
– Một số lưu ý khi phân tích biểu đồ:
- Chú ý các mốc thời gian trong biểu đồ
- Chú ý về đơn vị đo lường
- Chú ý địa điểm của các biểu đồ
- Cần xác định các yếu tố trong biểu đồ như đặc điểm, xu hướng của biểu đồ, lớn nhất, nhỏ nhất, phần tăng giảm của biểu đồ.
4.2. Cách viết Pie Chart IELTS Writing Task 1 có yếu tố thời gian
Đầu tiên ta có ví dụ đề bài của Pie Chart IELTS Writing Task 1 có yếu tố thời gian:
Nhiệm vụ của bạn trong bài này là mô tả sự thay đổi của số liệu theo khoảng thời gian cho trên.
4.2.1. Introduction
Ở phần này, bạn paraphrase thông tin từ câu hỏi của đề bài và trả lời 2 câu hỏi: biểu đồ đang nói đến cái gì? Trong khoảng thời gian nào?
Ví dụ: “The two pie charts compare energy production of five sectors, namely gas, coal, petrol, nuclear and other in two years: 1995 and 2005.”
4.2.2. Overview
Ở phần này, bạn cần tìm ra 2 điểm chính đặc biệt để làm nổi bật xu hướng chung của pie chart mà bạn đang phân tích. Bạn có thể tìm ra miếng pie to nhất và nhỏ nhất hoặc tìm ra miếng nào trở nên to hơn, nhỏ hơn.
Ví dụ: “It is clear that the proportion of energy generated by petrol decreased, while the figures for the rest of energy sources had an opposite trend. Also, coal and gas were the most significant sources of energy in both years.”
4.2.3. Details
Ở phần này, bạn sẽ đưa các thông tin chi tiết về đặc điểm của từng đối tượng, chia làm 2 đoạn. Có thể chia 2 đoạn như sau:
– Đoạn 1: Mô tả biểu đồ đầu tiên; So sánh số liệu theo thứ tự từ cao xuống thấp; Có trích dẫn số liệu.
→ Tỉ lệ năng lượng được tạo ra bởi Coal là lớn nhất (29.8%), số liệu cho Gas và Petrol thấp hơn. Nuclear chỉ sản xuất 6.4% trong tổng số năng lượng. Số liệu cho Other thấp nhất
Ví dụ: “In 1995, energy produced by coal accounted for the highest proportion, at 29.80% of the total energy production in France. The figures for Gas and Petro were slightly lower, at 29.63% and 29.27% respectively. Meanwhile, only 6.40% of the total energy was generated by Nuclear and the lowest figure can be seen in the percentage of energy produced by other sources, at nearly 5%.”
– Đoạn 2: Mô tả sự thay đổi của biểu đồ theo thời gian (tăng/giảm/giữ nguyên…); Có trích dẫn số liệu cụ thể.
→ Tỉ lệ năng lượng được tạo ra bởi Coal tăng nhẹ à duy trì con số lớn nhất (30.93%). Số liệu cho Gas tăng, ngược lại số liệu cho Petrol giảm mạnh. Hai nhóm còn lại là Nuclear và Other đều tăng đáng kể.
Ví dụ: “In 2005, the percentage of energy from Coal went up insignificantly but remained the highest figure in the chart, at 30.93%. The figure for Gas rose slowly to 30.31%, while that for Petrol experienced a dramatic fall of nearly 10%. There were sharp increases to 10.10% and 9.10% in the figures for Nuclear and Other sources respectively.”
4.3. Cách viết Pie Chart IELTS Writing Task 1 không có yếu tố thời gian
Với loại pie chart này, riêng hai phần Introduction và Overview, bạn vẫn làm tương tự như phần của pie chart thay đổi theo thời gian. Hai loại này chỉ khác nhau ở Body nên phần dưới đây sẽ nói chi tiết hơn về Body của Pie Chart IELTS Writing Task 1 không có yếu tố thời gian.
Ví dụ:
Đề bài: The pie charts show the average household expenditures in Japan and Malaysia in the year 2010.
Đi vào details:
– Đoạn 1: so sánh nhóm Housing và Food ở 2 nước. Housing chiếm lượng tiền lớn nhất ở Malaysia (34%), trong khi đó người dân ở Japan chiếm 21%. Về Food, số liệu cho cả 2 nước khá giống nhau.
→ “The proportion of spending on Housing was highest in Malaysia, at 34% while Japanese families allocated just 21% of their budget for this category. In terms of food, the figures for both nations were similar, at 24% and 27% for Malaysia and Japan respectively.”
– Đoạn 2: so sánh các nhóm còn lại. Transport chiếm 20% chi tiêu của Japan, gấp đôi Malaysia. Healthcare là số liệu thấp nhất ở cả 2 nước. Còn Others chiếm số liệu lớn, trên ¼ ở cả 2 nước.
→ “Regarding the remaining categories, Transport accounted for exactly a fifth of total expenditure in Japan, twice as much as the figure for Malaysia. Healthcare received the least amount of money in two countries while the percentage of money spent on Other goods and services were quite significant, at over a quarter in each country.”
> > Xem thêm: Cách viết Bar Chart IELTS Writing Task 1 chi tiết từ A đến Z
4.4. Từ vựng Pie Chart IELTS Writing Task 1
– Từ vựng trong Pie Chart thường được cho dưới dạng %, vì vậy bạn có thể chuyển chúng thành câu từ như sau:
– Các từ vựng về tăng, giảm, sự thay đổi:
- Tăng: rise, increase, grow, climb, go up,..
- Giảm: fall, decrease, reduce, decline, go down, drop,…
- Duy trì mức ổn định: remain stable/steady, stabilize, stay stable/unchange,…
- Dao động: fluctuate, be volatile,…
- Đạt mức cao nhất: hit the highest point, reach a peak.
- Đạt mức thấp nhất: hit the lowest point.
Trên đây là toàn bộ hướng dẫn viết Pie Chart IELTS Writing Task 1. Hy vọng qua bài viết trên, các bạn có cái nhìn tổng quan nhất về dạng bài Pie Chart trong IELTS Writing Task 1. Chúc các bạn ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kì thi IELTS sắp tới!